Lịch sử khí tượng Bão Winnie (1997)

Biểu đồ thể hiện đường đi của bão; những dấu chấm màu đại diện cho vị trí bão và cường độ của nó trong thời gian sáu tiếng.
Thang bão Saffir-Simpson
ATNĐBNĐC1C2C3C4C5

Vào ngày 5 tháng 8, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành trên khu vực gần quần đảo Marshall. Hệ thống di chuyển về phía Tây Bắc và mạnh dần lên thành bão nhiệt đới trong ngày mùng 9. Cơn bão ngày một mạnh lên nhanh chóng khi điều kiện trở nên thuận lợi hơn, và Winnie đã đạt cường độ bão cuồng phong vào ngày mùng 10. Hai ngày sau, Winnie trở thành siêu bão thứ tư của mùa bão với vận tốc gió tối đa là 257,5 km/h (160 mph). Sau đó, mắt bão trở nên lớn hơn và méo mó, không rõ ràng, với thành mắt bão phía ngoài có đường kính lên tới 370 km, bán kính của cơn bão mở rộng ra lên tới 1575 km (977 dặm). Vào ngày 18, bão Winnie lúc này đã suy giảm chỉ còn là bão cấp 1 di chuyển qua khu vực cách phía Bắc Đài Loan và đổ bộ vào bờ biển phía Đông Trung Quốc. Cơn bão tiếp tục suy yếu và tan trong ngày 19. Tàn dư của Winnie di chuyển theo hướng Đông Bắc, đem đến mưa lớn và gây thiệt hại dọc theo một số vùng của Trung Quốc, trước khi tan hoàn toàn ở vùng Viễn đông Nga ngày 23 tháng 8.[1]

Ảnh chụp toàn cảnh cơn bão ngày 13 tháng 8 năm 1997 của các phi hành đoàn từ vệ tinh STS-85, vùng mây bão lúc này đã mở rộng ra đến gần 2,800 km.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bão Winnie (1997) http://ocha-gwapps1.unog.ch/rw/rwb.nsf/db900sid/AC... http://www.highbeam.com/doc/1P1-3945269.html http://nl.newsbank.com/nl-search/we/Archives?p_pro... http://agora.ex.nii.ac.jp/cgi-bin/dt/summary_prec.... http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/... http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/... http://www.data.jma.go.jp/fcd/yoho/data/typhoon/T9... http://www.jma.go.jp/jma/jma-eng/jma-center/rsmc-h... http://www.nrlmry.navy.mil/tcdat/tc97/WPAC/14.WINN... http://www.usno.navy.mil/NOOC/nmfc-ph/RSS/jtwc/atc...